Tổng hợp 273 từ ngữ thông dụng của dân Saigon xưa nói riêng & người miền Nam ngày nay nói chung
  1. À nha = thường đi cuối câu mệnh lệnh dặn dò, ngăn cấm (không chơi nữa à nha)
  2. Âm binh = phá phách (mấy thằng âm binh = mấy đứa nhỏ phá phách)
  3. Ăn coi nồi, ngồi coi hướng = Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
  4. Áo thun ba lá, áo ba lỗ = Áo may ô
  5. Bà chằn lửa = người dữ dằn (dữ như bà chằn)
  6. Bá chấy bù chét
  7. Ba ke, Ba xạo
  8. Bá Láp Bá Xàm
  9. Bà quại = Bà ngoại
  10. Bà tám = nhiều chuyện (thôi đi bà tám = đừng có nhiều chuyện nữa, đừng nói nữa)
  11. Bặc co tay đôi = đánh nhau tay đôi
  12. Bặm trợn = trông dữ tợn, dữ dằn
  13. Bang ra đường = chạy ra ngoài đường lộ mà không coi xe cộ, hoặc chạy ra đường đột ngột, hoặc chạy nghênh ngang ra đường
  14. Bạt mạng = bất cần, không nghĩ tới hậu quả (ăn chơi bạt mạng)
  15. Bất thình lình = đột ngột
  16. Bề hội đồng = hiếp dâm tập thể
  17. Bển = bên đó, bên ấy (tụi nó đang chờ con bên bển đó!)
  18. Bẹo = chưng ra (gốc từ cây Bẹo gắn trên ghe để bán hàng ở chợ nổi ngày xưa)
  19. Bẹo gan = chọc cho ai nổi điên
  20. Biết đâu nà, biết đâu nè = biết đâu đấy
  21. Biệt tung biệt tích = không thấy hiện diện
  22. Biểu (ai biểu hổng chịu nghe tui mần chi! – lời trách nhẹ nhàng) = bảo
  23. Bình thủy = phích nước
  24. Bình-dân = bình thường
  25. Bo bo xì = nghỉ chơi không quen nữa (động tác lấy tay đập đập vào miệng vừa nói của con nít)
  26. Bỏ qua đi tám = cho qua mọi chuyện đừng quan tâm nữa (chỉ nói khi người đó nhỏ vai vế hơn mình)
  27. Bỏ thí = bỏ
  28. Bội phần = gấp nhiều lần
  29. Bữa = buổi/từ đó tới nay (ăn bữa cơm rồi về/bữa giờ đi đâu mà hổng thấy qua chơi?)
  30. Bùng binh = vòng xoay
  31. Buồn xo = rất buồn (làm gì mà coi cái mặt buồn xo dậy?)
  32. Cà chớn cà cháo = không ra gì
  33. Cà chớn chống xâm lăng - Cù lần ra khói lửa.
  34. Cà kê dê ngỗng = dài dòng.
  35. Cà Na Xí Muội
  36. Cà nghinh cà ngang = nghênh ngang
  37. Cà nhỗng = rảnh rỗi không việc gì để làm (đi cà nhỗng tối ngày)
  38. Cà rá = chiếc nhẫn
  39. Cà rem = kem
  40. Cà rịt cà tang = chậm chạp.
  41. Cà tàng = bình thường, quê mùa,…
  42. Cái thằng trời đánh thánh đâm
  43. Càm ràm = nói tùm lum không đâu vào đâu/nói nhây
  44. Chả = không (Nói chả hiểu gì hết trơn hết trọi á!)
  45. Chả = thằng Chả / thằng cha kia
  46. Chà bá , tổ chảng, chà bá lửa = to lớn, bự
  47. Cha chả = gần như từ cảm thán “trời ơi! ” (Cha chả! hổm rày đi đâu biệt tích dzậy ông?)
  48. Chậm lụt = chậm chạp, khờ
  49. Chàng hãng chê hê = banh chân ra ngồi (Con gái con đứa gì mà ngồi chàng hãng chê hê hà, khép chưn lại cái coi!)
  50. Chém vè (dè)= trốn
  51. Chén = bát
  52. Chèn đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, Mèn ơi = ngạc nhiên
  53. Chết cha mày chưa! có chiện gì dậy? = một cách hỏi thăm xem ai đó có bị chuyện gì làm rắc rối không
  54. Chì = giỏi (anh ấy học “chì” lắm đó).
  55. Chiên = rán
  56. Chịu = thích, ưa, đồng ý (Hổng chịu đâu nha, nè! chịu thằng đó không tao gả luôn)
  57. Chỏ = xía, xen vào chuyện người khác
  58. Chổ làm, Sở làm = hãng, xưởng, cơ quan công tác
  59. Chơi chỏi = chơi trội, chơi qua mặt
  60. Chùm hum = ngồi bó gối hoặc ngồi lâu một chổ không nhúc nhích, không quan tâm đến ai (có gì buồn hay sao mà ngồi chùm hum một chổ dậy?)
  61. Chưn = chân
  62. Chưng ra = trưng bày
  63. Có chi hông? = có chuyện gì không?
  64. Coi được hông?
  65. Cù lần, cù lần lữa = từ gốc từ con cù lần chậm chạp, lề mề, chỉ người quá chậm lụt trong ứng đối với chung quanh… (thằng này cù lần quá!)
  66. Cụng = chạm
  67. Cứng đầu cứng cổ
  68. Đá cá lăn dưa = lưu manh
  69. Đa đi hia = đi chỗ khác.
  70. Dạ, Ừa (ừa/ừ chỉ dùng khi nói với người ngang hàng) = Vâng, Ạ
  71. Đài phát thanh = đài tiếng nói
  72. Dấm da dấm dẳng
  73. Đặng = được (Qua tính vậy em coi có đặng hông?)
  74. Đàng = đường
  75. Dạo này = thường/nhiều ngày trước đây đến nay (Dạo này hay đi trễ lắm nghen! /thường)
  76. Dây = không có dây dzô nó nghe chưa = không được dính dáng đến người đó
  77. Dễ tào = dễ sợ
  78. Đêm nay ai đưa em dìa = hôm nay về làm sao, khi nào mới về (một cách hỏi) – từ bài hát Đêm nay ai đưa em về của NA9
  79. Đen như chà dà (và) = đen thui, đen thùi lùi = rất là đen
  80. Đi bang bang = đi nghênh ngang
  81. Đi cầu = đi đại tiện, đi nhà xí
  82. Dì ghẻ = mẹ kế
  83. Dĩa = Đĩa
  84. Diễn hành, Diễn Binh= diễu hành, diễu binh (chữ diễu bây giờ dùng không chính xác, thật ra là “diễn” mới đúng)
  85. Diễu dỡ = làm trò
  86. Đó = đấy , nó nói đó = nó nói đấy
  87. Dô diên (vô duyên) = không có duyên (Người đâu mà vô diên thúi vậy đó hà – chữ “thúi’ chỉ để tăng mức độ chứ không có nghĩa là hôi thúi)
  88. Đồ già dịch = chê người mất nết
  89. Đồ mắc dịch = xấu nết tuy nhiên, đối với câu Mắc dịch hông 93
  90. Dỏm (dởm), dỏm đời, dỏm thúi, đồ lô (sau 1975, khi hàng hóa bị làm giả nhiều, người mua hàng nhầm hàng giả thì gọi là hàng dởm, đồ “lô” từ chữ local=nội địa)
  91. Đờn = đàn
  92. Dù = Ô
  93. Dữ hôn và…dữ…hôn…= rất (giỏi dữ hén cũng có nghĩa là khen tặng nhưng cũng có nghĩa là đang răn đe trách móc nhẹ nhàng tùy theo ngữ cảnh và cách diễn đạt của người nói ví dụ: “Dữ hôn! lâu quá mới chịu ghé qua nhà tui nhen”, nhưng “mày muốn làm dữ phải hôn” thì lại có ý răn đe nặng hơn)
  94. Du ngoạn = tham quan
  95. Dục (vụt) đi = vất bỏ đi (giọng miền nam đọc Vụt = Dục âm cờ ít đọc thành âm tờ, giống như chữ “buồn” giọng miền nam đọc thành “buồng”)
  96. Đùm xe = Mai-ơ
  97. Dùng dằng = ương bướng
  98. Được hem (hôn/hơm) ? = được không ? chữ hông đọc trại thành hôn, hem hoặc hơm
  99. Dzìa, dề = về (thôi dzìa nghen- câu này cũng có thể là câu hỏi hoặc câu chào tùy ngữ điệu lên xuống người nói)
  100. Dzừa dzừa (vừa) thôi nhen = đừng làm quá
  101. Ghê = rất – hay ghê há tùy theo ngữ cảnh và âm điệu thì nó mang ý nghĩa là khen hoặc chê
  102. Ghẹo, chòng ghẹo = chọc quê
  103. Giục giặc, hục hặc = đang gây gổ, không thèm nói chuyện với nhau (hai đứa nó đang hục hặc!)
  104. Gớm ghiết = nhìn thấy ghê, không thích
  105. Hãng, Sở = công ty, xí nghiệp
  106. Hậu đậu = làm việc gì cũng không tới nơi tới chốn
  107. Hay như = hoặc là
  108. Hết = chưa, hoặc chỉ nâng cao mức độ nhấn mạnh (chưa làm gì hết)
  109. Hết trơn hết trọi = chẳng, không – “Hết Trọi” thường đi kèm thêm cuối câu để diễn tả mức độ (Ở nhà mà hổng dọn dẹp phụ tui gì hết trơn (hết trọi) á!)
  110. Hồi nảo hồi nào = xưa ơi là xưa
  111. Hổm rày, mấy rày = từ mấy ngày nay
  112. Hổng chịu đâu
  113. Hổng có chi! = không sao đâu
  114. Hổng thích à nhen!
  115. Hợp gu = cùng sở thích
  116. Hột = hạt (hột đậu đen, đỏ) miền nam ghép cả Trứng hột vịt thay vì chỉ nói Trứng vịt như người đàng ngoài
  117. Ì xèo = tùm lum,…
  118. Kể cho nghe nè! = nói cho nghe
  119. Kẻo = coi chừng
  120. Kêu gì như kêu đò thủ thiêm = kêu lớn tiếng, kêu um trời,….
  121. Lặc lìa = muốn rớt ra, rời ra nhưng vẫn còn dính với nhau chút xíu
  122. Làm (mần) cái con khỉ khô = không thèm làm
  123. Làm (mần) dzậy coi được hông?
  124. Lắm à nhen = nhiều, rất (thường nằm ở cuối câu vd: thương lắm à nhen)
  125. Làm dzậy coi có dễ ưa không? = một câu cảm thán tỏ ý không thích/thích tùy theo ngữ cảnh
  126. Làm gì mà toành hoanh hết zậy
  127. Làm nư = lì lợm
  128. Làm um lên: làm lớn chuyện
  129. Lần = tìm kiếm (biết đâu mà lần = biết tìm từ chổ nào)
  130. Lần mò = tìm kiếm, cũng có nghĩa là làm chậm chạm (thằng tám nó lần mò cái gì trong đó dậy bây?)
  131. Lanh chanh
  132. Lao-cần (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)
  133. Lao-tổn (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)
  134. Lên hơi, lấy hơi lên = bực tức (Nghe ông nói tui muốn lên hơi (lấy hơi lên) rồi đó nha!
  135. Lẹt đẹt = ở phía sau, thua kém ai (đi lẹt đẹt! Lảm gì (làm cái gì) mà cứ lẹt đẹt hoài vậy)
  136. Liệu = tính toán
  137. Liệu hồn = coi chừng
  138. Lô = đồ giả, đồ dỡ, đồ xấu (gốc từ chữ local do một thời đồ trong nước sản xuất bị chê vì xài không tốt)
  139. Lộn = nhầm (nói lộn nói lại)
  140. Lộn xộn = làm rối
  141. Lụi hụi = ???? (Lụi hụi một hồi cũng tới rồi nè!)
  142. Lùm xùm = rối rắm,
  143. Lụt đục = không hòa thuận (gia đình nó lụt đục quài)
  144. Má = Mẹ
  145. Mả = Mồ
  146. Ma lanh, Ma le
  147. Mã tà = cảnh sát
  148. Mắc cười = buồn cười
  149. Mắc dịch = Mất nết, không đàng hoàng, lẳng lơ, xỏ lá, bởn cợt.
  150. Mần ăn = làm ăn
  151. Mần chi = làm gì
  152. Mari phông tên = con gái thành phố quê mùa
  153. Mari sến = sến cải lương
  154. Mặt chù ụ một đống, mặt chầm dầm
  155. Mát trời ông địa = thoải mái
  156. Mậy = mày (thôi nghen mậy = đừng làm nữa)
  157. Máy lạnh = máy điều hòa nhiệt độ
  158. Mét = mách
  159. Miệt, mai, báo, tứ, nóc… chò = 1, 2, 3, 4, 5…
  160. Mình ên = một mình (đi có mình ên, làm mình ên)
  161. Mò mẫm rờ rẫm sờ sẩm (hài) = mò
  162. Mồ tổ! = câu cảm thán
  163. Muỗng = Thìa, Môi
  164. Mút mùa lệ thủy = mất tiêu
  165. Nam Tàu Bắc Đẩu
  166. năn nỉ ỉ ôi
  167. Nào giờ = từ trước tới nay
  168. Ngang tàng = bất cần đời
  169. Nghen, hén, hen, nhen
  170. Ngộ = đẹp, lạ (cái này coi ngộ hén)
  171. Ngoại quốc = nước ngoài
  172. Ngồi chồm hổm = ngồi co chân….chỉ động tác co gập hai chân lại theo tư thế ngồi… Nhưng không có ghế hay vật tựa cho mông và lưng… (Chợ chồm hổm – chợ không có sạp)
  173. Ngon bà cố = thiệt là ngon
  174. Ngủ nghê
  175. Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi! = đừng nhắc chuyện đó nữa, biết rồi đừng kể nữa – trích lời trong bài hát Ngày đó xa rồi
  176. Nhan nhản = thấy cái gì nhiều đằng trước mặt
  177. Nhậu = một cách gọi khi uống rượu, bia
  178. Nhiều chiện = nhiều chuyện
  179. Nhìn khó ưa quá (nha)= đôi khi là chê nhưng trong nhiều tình huống lại là khen đẹp nếu thêm chữ NHA phía sau
  180. Nhóc, đầy nhóc : nhiều
  181. Nhột = buồn
  182. Nhựt = Nhật
  183. Niềng xe = vành xe
  184. Nón An toàn = Mũ Bảo hiểm
  185. Ổng, Bả, Cổ, Chả = Ông, Bà, Cô, Cha ấy = ông đó ổng nói (ông ấy nói)
  186. Phi cơ, máy bay = tàu bay
  187. Qua bên bển, vô trong trỏng, đi ra ngoải,
  188. Quá cỡ thợ mộc…= làm quá,
  189. Qua đây nói nghe nè! = kêu ai đó lại gần mình
  190. Quá xá = nhiều (dạo này kẹt chiện quá xá!)
  191. Quá xá quà xa = quá nhiều
  192. Quê một cục
  193. Quê xệ
  194. Rân trời = um sùm
  195. Rành = thành thạo, thông thạo, biết (tui hổng rành đường 189; này nhen, tui hổng rành (biết) nhen)
  196. Rạp = nhà hát(rạp hát), dựng một cái mái che ngoài đường lộ hay trong sân nhà để cho khách ngồi cho mát (dựng rạp làm đám cưới)
  197. Rốp rẽng (miền Tây) = làm nhanh chóng
  198. Rốt ráo (miền Tây) = làm nhanh chóng và có hiệu quả
  199. Ruột xe = xăm
  200. Sai bét bèng beng = rất sai, sai quá trời sai!
  201. Sai đứt đuôi con nòng nọc = như Sai bét bèng beng
  202. Sạp = quầy hàng
  203. Sến = cải lương
  204. Sến hồi xưa là người làm giúp việc trong nhà
  205. Sên xe = xích
  206. Sếp phơ = Tài xế
  207. Sườn xe = khung xe
  208. Tà tà, tàn tàn, cà rịch cà tang = từ từ
  209. Tầm xàm bá láp
  210. Tàn mạt = nghèo rớt mùng tơi
  211. Tàng tàng = bình dân
  212. Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa, tào lao chi thiên,… 208
  213. Tàu hủ = đậu phụ
  214. Tầy quầy, tùm lum tà la = bừa bãi
  215. Té (gốc từ miền Trung)= Ngã
  216. Tèn ten tén ten = chọc ai khi làm cái gì đó bị hư
  217. Thắng = phanh
  218. Thằng cha mày, ông nội cha mày = một cách nói yêu với người dưới tùy theo cách lên xuống và kéo dài âm, có thể ra nghĩa khác cũng có thể là một câu thóa mạ
  219. Tháng mười mưa thúi đất
  220. Thấy ghét, nhìn ghét ghê = có thể là một câu khen tặng tùy ngữ cảnh và âm điệu của người nói
  221. Thấy gớm = thấy ghê, tởm (cách nói giọng miền Nam hơi kéo dài chữ thấy và luyến ở chữ Thấy, “Thấy mà gớm” âm mà bị câm)
  222. Thềm ba, hàng ba
  223. Thền = bồi thường
  224. Thèo lẻo = mách lẻo (Con nhỏ đó chuyên thèo lẽo chuyện của mầy cho Cô nghe đó!)
  225. Thí = cho không, miễn phí, bỏ (thôi thí cho nó đi!)
  226. Thí dụ = ví dụ
  227. Thiệt hôn? = thật không?
  228. Thọc cù lét, chọc cù lét = ??? làm cho ai đó bị nhột
  229. Thôi đi má, thôi đi mẹ! = bảo ai đừng làm điều gì đó
  230. Thôi hén!
  231. Thơm = dứa, khóm
  232. Thưa rĩnh thưa rãng = lưa thưa lác đác
  233. Thúi = hôi thối
  234. Tía, Ba = Cha
  235. Tiền lính tính liền, tiền làng tàn liền…!
  236. Tổ cha, thằng chết bầm
  237. Tới = đến (người miền Nam và SG ít khi dùng chữ đến mà dùng chữ tới khi nói chuyện, đến thường chỉ dùng trong văn bản)
  238. Tới chỉ = cuối
  239. Tới đâu hay tới đó = chuyện đến rồi mới tính
  240. Tòn teng = đong đưa, đu đưa
  241. Trà = Chè
  242. Trăm phần trăm = cạn chén- (có thể gốc từ bài hát Một trăm em ơi – uống bia cạn ly là 100%)
  243. Trển = trên ấy (lên trên Saigon mua đi , ở trển có bán đồ nhiều lắm)
  244. Trực thăng = máy bay lên thẳng
  245. Tức cành hông = tức dữ lắm
  246. Tui ưa dzụ (vụ) này rồi à nhen = tui thích việc này rồi (trong đó tui = tôi)
  247. Tui, qua = tôi
  248. Tụm năm tụm ba = nhiều người họp lại bàn chuyện hay chơi trò gì đó
  249. Ứa gan
  250. Ứa gan = chướng mắt
  251. Um xùm
  252. Vè xe = chắn bùn xe
  253. Vỏ xe = lốp
  254. Xả láng, sáng về sớm,
  255. Xà lỏn, quần cụt = quần đùi
  256. Xài = dùng, sử dụng
  257. Xảnh xẹ, Xí xọn = xảnh xẹ = làm điệu
  258. Xe cam nhông = xe tải
  259. Xe đò = xe chở khách, tương tự như xe buýt nhưng tuyến xe chạy xa hơn ngoài phạm vi nội đô (Xe đò lục tỉnh)
  260. Xe hơi = Ô tô con
  261. Xe Honda = xe gắn máy (có một thời gian người miền Nam quen gọi đi xe Honda tức là đi xe gắn máy – Ê! mầy tính đi xe honda hay đi xe đạp dậy?)
  262. Xe nhà binh = xe quân đội
  263. Xẹp lép = lép xẹp, trống rổng (Bụng xẹp lép – đói bụng chưa có ăn gì hết)
  264. Xẹt qua = ghé ngang qua nơi nào một chút (tao xẹt qua nhà thằng Tám cái đã nghen – có thể gốc từ sét đánh chớp xẹt xẹt nhanh)
  265. Xẹt ra – Xẹt vô = đi ra đi vào rất nhanh
  266. Xí = hổng dám đâu/nguýt dài (cảm thán khi bị chọc ghẹo)
  267. Xí xa xí xầm, xì xà xì xầm, xì xầm= nói to nhỏ
  268. Xía = chen vô (Xí! Cứ xía dô chiện tui hoài nghen!)
  269. Xiên lá cành xiên qua cành lá = câu châm chọc mang ý nghĩa ai đó đang xỏ xiên mình ???? (gốc từ bài hát Tình anh lính chiến- Xuyên lá cành trăng lên lều vải)
  270. Xiết = nổi (chịu hết xiết = chịu hổng nổi = không chịu được)
  271. Xỏ lá ba que = giống như chém dè (vè), tuy nhiên có ý khác là cảnh báo đừng có xen vào chuyện của ai đó trong câu: “đừng có xỏ lá ba que nhe mậy”
  272. Xỏ xiên = đâm thọt, đâm bị thóc chọc bị gạo,… (ăn nói xỏ xiên)
  273. Xưa rồi diễm = chuyện ai cũng biết rồi (gốc từ tựa bài hát Diễm xưa)